Theo Đông y, lục lạc có vị ngọt, hơi chát, tính mát, có tác dụng bổ can thận, sáng mắt ích tinh. Thân và lá có vị đắng, tính bình có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu.
Cây lục lạc ba lá còn có tên gọi là cây sục sạc, rủng rảng, muồng phân, muồng lá tròn, dã hoàng đậu, chư thi đậu…, có tên khoa học là Crotalari mucronata, thuộc họ Cánh bướm Papilionaceae. Là loại cây mọc hoang ở nhiều nơi trên cả nước, thường mọc ven đường đi, bờ sông, đất hoang.
Cây lục lạc ba lá cao khoảng 60cm-1m, lá có 3 chét hình trái xoan ngược, dài 5-7cm, rộng 2cm, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông. Hoa màu vàng, xếp thành chùm gồm những vòng giả, có lông ngắn. Quả đậu hình dải, lúc non có lông, về sau nhẵn.
Hạt nhiều, màu hạt dẻ nhạt hoặc vàng da cam, hình thận. Cây ra hoa từ tháng 6 đến tháng 10. Quả thường được thu hái vào mùa thu, phơi khô và tách lấy hạt. Bộ phận dùng làm thuốc bao gồm cả cây, rễ, hạt, phơi khô để dùng dần.
Theo Đông y, lục lạc có vị ngọt, hơi chát, tính mát, có tác dụng bổ can thận, sáng mắt ích tinh. Thân và lá có vị đắng, tính bình có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu. Còn rễ lục lạc có vị hơi đắng, tính bình, có tác dụng tiêu viêm giúp trợ tiêu hóa. Thường dùng hạt để trị chóng mặt do sốt, suy nhược thần kinh, bạch đới, chứng đa niệu.
Trong dân gian, người ta cho rằng hạt lục lạc ba lá tròn có tác dụng chữa tiểu tiện nhiều lần, đái són, can thận kém, mắt mờ, di tinh, viêm tuyến vú, trẻ con cam tích.
Sau đây là một số bài thuốc thường dùng từ cây lục lạc ba lá:
– Chữa nước tiểu đục: Hạt lục lạc ba lá 20g sao vàng, hạt bo bo 30g, cây mã đề tươi 20g, râu ngô 12g, cam thảo dây 10g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần.
– Đau nhức xương khớp, đau dây thần kinh toạ: Thân, rễ (khô) 10 – 15g; Bạch chỉ 20g; Ké đầu ngựa 10g; Khiếm thực 20g. Tất cả đem sắc uống, ngày 1 thang, chia làm 2 lần uống.
– Chữa di tinh, hoạt tinh: Hạt lục lạc ba lá 20g (sao vàng), củ súng 20g, hạt sen 20g. Sắc uống ngày một thang.
– Chữa bạch đới, tiểu són ở phụ nữ: Dùng hạt sục sạc, rau dừa nước, mỗi vị 20g, sắc với nước uống.
– Chữa đái dầm: Hạt lục lạc ba lá 20g sao vàng. Sắc uống ngày một thang.
– Chữa tăng huyết áp: Hạt lục lạc ba lá 20g sao vàng, hạt muồng muồng (quyết minh tử) 12g sao vàng, lá dâu 12g sao. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần.
– Chữa suy nhược thần kinh, mất ngủ: Hạt lục lạc ba lá 20g sao vàng, hạt muồng muồng (quyết minh tử) 12g sao vàng, long nhãn 12g, lá lạc tiên 20g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần hoặc dùng thân, rễ : 10 – 15g; Lá vông nem: 30g; Tâm sen : 5g. Sắc uống ngày 1 thang, chia làm 2 lần uống.
– Chữa hoa mắt chóng mặt: Hạt lục lạc ba lá 20g sao vàng, hạt muồng muồng (quyết minh tử) 12g sao vàng, cam thảo dây 10g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần.
Lưu ý: Do hạt lục lạc có tính độc nên khi dùng phải cẩn thận, cần có sự tư vấn của thầy thuốc. Đặc biệt, phụ nữ mang thai không nên dùng.
Theo Nông Nghiệp Việt Nam